Kẽm sulfat | |
---|---|
![]() |
|
![]() |
|
Danh pháp IUPAC | Zinc sulfate |
Tên khác | White vitriol Goslarit |
Nhận dạng | |
Số CAS | |
PubChem | |
Số EINECS | |
ChEBI | |
Số RTECS | ZH5260000 |
Hình ảnh Jmol-3 chiều | ảnh |
SMILES | |
InChI |
rất đầy đủ
|
ChemSpider | |
Thuộc tính | |
Công thức phân tử | ZnSO4 |
Cân nặng mol | 161,4536 g/mol (khan) 179,46888 g/mol (1 nước) 269,54528 g/mol (6 nước) 287,56056 g/mol (7 nước) |
Vẻ ngoài | bột hoặc tinh thể trắng |
Mùi | không mùi |
Cân nặng riêng | 3,54 g/cm³ (khan) 2,072 g/cm³ (6 nước) |
Tâm điểm chảy | 680 °C (953 K; 1.256 °F) phân hủy (khan) 100 °C (212 °F; 373 K) (7 nước) 70 °C (158 °F; 343 K), phân hủy (6 nước) |
Điểm sôi | 740 °C (1.010 K; 1.360 °F) (khan) 280 °C (536 °F; 553 K) (7 nước) |
Độ hòa tan nội địa | 57,7 g/100 mL, khan (20 ℃) (trong dung dịch có pH < 5)[1] |
Độ hòa tan | alcohols, amonia |
MagSus | -45,0·10-6 cm³/mol |
Chiết suất (nD) | 1,658 (khan), 1,4357 (7 nước) |
Nhiệt hóa học | |
Entanpi dựng nên ΔfH |
-983 kJ·mol-1[2] |
Entropy mol chuẩn mức S |
120 J·mol-1·K-1[2] |
Dược lý học | |
Những không an toàn | |
Phân chia của EU | Vô ích (Xn) Rất không an toàn cho thiên nhiên và môi trường (N) |
Hướng dẫn R | R22, R41, R50/53 |
Hướng dẫn S | S2, S22, S26, S39, Bản mẫu:S46, S60, S61 |
Điểm bắt lửa | không bắt lửa |
Những hợp chất ảnh hưởng | |
Cation khác |
Cadmi(II) sunfat Mangan(II) sunfat |
Hợp chất ảnh hưởng | Đồng(II) sunfat |
Trừ khi có ghi chú khác, tài liệu đc vừa lòng cho những nguyên liệu trong trạng thái chuẩn mức của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa). ![]() ![]() ![]() Tham khảo hộp thông tin |
Kẽm sunfat là một hợp chất vô cơ có công thức ZnSO4 and là chất bổ sung cập nhật trong chính sách ẩm thực. Là một trong những chất bổ sung cập nhật nó đc dùng để điều trị chứng nợ kẽm and ngăn chặn những triệu chứng ở những người dân có rủi ro tiềm ẩn cao.[3] Tính năng phụ rất có khả năng gồm có đau bụng bên dưới, nôn mửa, đau đầu, and căng thẳng.[4]
Nó có 3 muối ngậm nước. Nó đc nghe biết như là “vitriol trắng”. Tổng thể toàn bộ những dạng muối ngậm nước khác biệt đều là chất rắn không màu. Dạng muối ngậm 7 phân tử nước là dạng thường gặp nhất.[5]
Hợp chất khác[sửa | sửa mã nguồn]
ZnSO4 còn tạo một trong những hợp chất với NH3, như ZnSO4·2NH3·H2O, ZnSO4·4NH3·2H2O and ZnSO4·4NH3·4H2O đều là tinh thể suốt trong quãng[6] hay ZnSO4·5NH3 là chất rắn white color.[7]
ZnSO4 còn tạo một trong những hợp chất với N2H4, như ZnSO4·2N2H4 là chất rắn white color.[8]
ZnSO4 còn tạo một trong những hợp chất với CO(NH2)2, như ZnSO4·CO(NH2)2·7H2O là tinh thể hình kim suốt trong quãng.[9]
ZnSO4 còn tạo một trong những hợp chất với CON3H5, như ZnSO4·2CON3H5 là tinh thể white color, tan ít nội địa and axit sunfuric.[10]
ZnSO4 còn tạo một trong những hợp chất với CS(NH2)2, như ZnSO4·2CS(NH2)2 hay ZnSO4·3CS(NH2)2 đều là tinh thể không màu.[11][12]
ZnSO4 còn tạo một trong những hợp chất với CSN3H5, như ZnSO4·2CSN3H5 là tinh thể white color.[13]
Tham khảo thêm[sửa | sửa mã nguồn]
-
^
Lide, David R. thay đổi (2006). CRC Handbook of Chemistry và Physics (ấn bản 87). Boca Raton, FL: CRC Press. ISBN 0-8493-0487-3.
- ^ aăZumdahl, Steven S. (2009). Chemical Principles 6th Ed. Houghton Mifflin Company. tr. A23. ISBN 0-618-94690-X.
- ^ British national formulary: BNF 69 (ấn bản 69). British Medical Association. 2015. tr. 700. ISBN 9780857111562.
- ^ WHO Model Formulary 2008 (PDF). World Health Organization. 2009. tr. 351. ISBN 9789241547659. Truy vấn ngày 8 tháng một năm 2017.
-
^ Dieter M. M. Rohe,
Hans Uwe Wolf “Zinc Compounds” in Ullmann’s Encyclopedia of Industrial Chemistry 2005, Wiley-VCH, Weinheim. doi:
10.1002/14356007.a28 537 - ^ Beryllium và Its Congeners (Joshua Craven Gregory, May Sybil (Leslie) Burr; Griffin, 1926 – 342 trang), trang 133. Truy vấn 4 tháng bốn năm 2022.
- ^ British Abstracts: Pure chemistry và physiology (1931), trang 698 – [1]. Truy vấn 19 tháng sáu năm 2020.
- ^ Handbuch der Anorganischen Chemie (Abegg, R. (Richard), 1869-1910; Auerbach, Felix, 1856-1933), trang 188. Truy vấn 4 tháng bốn năm 2022.
- ^ Some New Compounds of Urea with Acids và Salts (Jack Percival Montgomery; Chemical Publishing Company, 1903 – 27 trang), trang 21. Truy vấn 4 tháng bốn năm 2022.
- ^ Smith – “Co-ordination compounds of semicarbazide, phenylsemicarbazide, m-tolylsemicarbazide, và aminoguanidine” trong Journal of the Chemical Society, Phần 2 (Chemical Society (Great Britain); The Society, 1937), trang 1356. Truy vấn 12 tháng ba năm 2022.
- ^ Sethu Gunasekaran, Padmapriya Venkatesan – Growth và characterization of pure và doped BTZS single crystals. IOSR Journal of Applied Physics, 1 (1): 1–7 (tháng một thời điểm năm 2012). doi:10.9790/4861-0110107.
- ^ R. Muraleedharan, J. Ramajothi, M. Ahamed – Crystal Growth, Morphology, Spectral và Optical Studies of Tris (thiourea) Zinc Sulphate – Nonlinear Optical Material. Indian Journal of Science và Technology, 2015 (8): 165–170. doi:10.17485/IJST/2015/V8IS7/64260.
- ^ Sine Larsen, Finn S. Nielsen, Martin Nilsson, Jorma Korvenranta, Eberhard Hoyer – The Crystal và Molecular Structure of Sulfato-bis(thiosemicarbazide)zinc(II). Acta Chemica Scandinavica 39a: 441–445 (tháng một năm 1985). doi:10.3891/acta.chem.scand.39a-0441.
Bài Viết: Kẽm sulfat là gì? Chi tiết về Kẽm sulfat mới nhất 2022
Nguồn: blogsongkhoe365.vn